Nhằm tổ chức triển
khai hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp của Chính phủ về tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong ngành giáo dục giai đoạn 2021-2026; thực hiện chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025; tăng cường các điều kiện
đảm bảo và ứng dụng CNTT để tổ chức có hiệu quả các hình thức dạy học trực
tuyến, dạy học trên truyền hình; góp phần duy trì các hoạt động dạy-học, kiểm
tra, đánh giá của năm học 2021-2022 trước những diễn biến phức tạp của dịch
COVID-19; đẩy mạnh triển khai nền tảng quản trị nhà trường tích hợp không gian
làm việc số; huy động nguồn lực của nhà nước và xã hội, nâng cao chất lượng
nhân lực, đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, cơ sở vật chất và trang thiết bị
triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo, Bộ Giáo dục
và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn triển khai nhiệm vụ CNTT năm học 2021-2022 với các
nội dung cụ thể sau:
Ứng
dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và kiểm
tra đánh giá
Tăng cường áp dụng
hình thức dạy học trực tuyến theo quy định tại Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT
ngày 30/3/2021 của Bộ GDĐT và phù hợp với điều kiện, nhu cầu của mỗi nhà
trường, góp phần hoàn thành kế hoạch năm học trong điều kiện dịch COVID-19 còn
phức tạp, trong đó hướng dẫn các cơ sở giáo dục lưu ý triển khai một số nội
dung sau:
- Tổ chức lựa chọn
giải pháp phần mềm dạy học trực tuyến phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực hiện,
để sẵn sàng áp dụng khi học sinh không thể đến trường do dịch COVID-19; sử dụng
tối đa lợi ích phần mềm quản lý học tập (LMS) mang lại, giúp học sinh học chủ
động hơn và giảm tác động khi đường truyền Internet quá tải.
- Tổ chức tập huấn
cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục kỹ năng quản lý và tổ chức dạy học trực
tuyến, tăng cường hình thức tập huấn trực tuyến, huy động đội ngũ giáo viên
nòng cốt tham gia hỗ trợ, hướng dẫn đồng nghiệp; phối hợp với phụ huynh triển
khai các hoạt động giáo dục trực tuyến, đặc biệt đối với học sinh tiểu học; đảm
bảo tổ chức dạy, học trực tuyến an toàn và hiệu quả trên môi trường mạng.
- Tận dụng tối đa nền
tảng trực tuyến triển khai có hiệu quả các hoạt động như: hướng dẫn học sinh tự
học, giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh, kiểm tra đánh giá và phối hợp với gia
đình trong triển khai các hoạt động giáo dục.
- Tăng cường nguồn
học liệu số đảm bảo chất lượng hỗ trợ kịp thời cho giáo viên, học sinh, phụ
huynh triển khai các hoạt động dạy học trực tuyến; khuyến khích giáo viên tham
gia Cuộc thi Thiết kế bài giảng điện tử của ngành Giáo dục; huy động giáo viên
tham gia đóng góp nguồn học liệu để chia sẻ dùng chung; phát huy vai trò của tổ
chuyên môn trong đánh giá, lựa chọn học liệu số trước khi đưa vào sử dụng ở nhà
trường; hướng dẫn giáo viên tham khảo các nguồn tài nguyên giới thiệu từ
website Bộ, chuyên mục “Hỗ trợ dạy học trực tuyến”.
- Có lộ trình xây
dựng, triển khai nền tảng, giải pháp phần mềm quản lý, tổ chức dạy học trực
tuyến theo hướng kết hợp, tích hợp các chức năng của các Hệ thống quản lý học
tập trực tuyến, Hệ thống quản lý nội dung học tập với Phần mềm tổ chức dạy học
trực tuyến trực tiếp; kết nối trao đổi dữ liệu với phần mềm quản lý trường học
theo mã định danh và cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục, hướng đến việc sử dụng phần
mềm dạy học trực tuyến có sự thống nhất, đồng bộ cao trong mỗi nhà trường, trên
mỗi địa bàn, trên nền tảng dùng chung của cả nước.
Rà soát, phát triển
hệ thống thư viện điện tử (bao gồm phần mềm quản trị thư viện và cơ sở dữ liệu
số hóa sách và tài liệu phục vụ dạy học), kết nối liên thông với các kho học
liệu số, chia sẻ tài liệu số hóa giữa các cơ sở giáo dục.
Thí điểm triển khai
các mô hình dạy - học tiên tiến trên nền tảng số (lớp học thông minh, nhóm học
tương tác, tự học với trợ lý ảo) phù hợp với điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực
tế của mỗi nhà trường.
Ứng
dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương thức quản trị cơ sở giáo dục và
quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch
Triển khai nền tảng
quản trị nhà trường tích hợp không gian làm việc số tới 100% cơ sở giáo dục,
tạo môi trường làm việc và tương tác trực tuyến cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà
giáo, nhân viên và hướng đến là người học; phần mềm quản trị nhà trường phải
đáp ứng quy định kỹ thuật về dữ liệu của Bộ GDĐT và kết nối trao đổi liên thông
dữ liệu với cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục.
Trên nền tảng cơ sở
dữ liệu, tích hợp hoặc triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử gồm: sổ điểm điện
tử, học bạ điện tử (có thể in ra từ phần mềm, đáp ứng đúng-đủ nội dung, có xác
nhận của người có thẩm quyền hoặc gắn chữ ký số), thanh toán không dùng tiền
mặt, truyền thông và kết nối với các nền tảng ứng dụng trong và ngoài ngành
Giáo dục; triển khai ứng dụng kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ
huynh với nhà trường trên nền tảng số, khuyến khích áp dụng các giải pháp miễn
phí như tin nhắn OTT, email, ứng dụng trên thiết bị di động và website giáo
dục.
Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện cơ sở dữ liệu và triển khai hệ thống thông tin quản lý ngành Giáo
dục (tại địa chỉ csdl.moet.gov.vn) đảm bảo phục vụ tất cả cơ quan quản lý giáo
dục, bao gồm cơ sở dữ liệu về: mạng lưới trường, lớp học, người học (kết quả
của quá trình học tập, rèn luyện; hồ sơ sức khỏe); đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục và nhà giáo, cơ sở vật chất và thiết bị trường học, tài chính - đầu tư,
nước sạch, nhà vệ sinh trường học, công tác y tế trường học; kết nối đầy đủ,
toàn diện dữ liệu từ các cơ sở giáo dục, phòng GDĐT, sở GDĐT đến Bộ GDĐT; kết
nối dữ liệu giữa ngành Giáo dục với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của địa phương phục vụ công tác báo cáo, theo dõi,
giám sát, cảnh báo, dự báo, kiểm tra và thanh tra của các cơ quan quản lý giáo
dục.
Đẩy mạnh triển khai
dịch vụ công trực tuyến, ưu tiên triển khai dịch vụ trực tuyến về xét tuyển học
sinh đầu cấp mức độ 3, mức độ 4; thực hiện thanh toán học phí không dùng tiền
mặt; tiếp tục sử dụng có hiệu quả hệ thống quản lý hành chính điện tử
(e-office), liên thông trao đổi văn bản điện tử giữa tất cả các cơ sở giáo dục
với các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương; giữa sở GDĐT với Bộ GDĐT.
Tăng cường ứng dụng
công nghệ để tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, dự giờ và tổ chức sinh hoạt
chuyên môn, đặc biệt đối với hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm
trường, huyện hay tỉnh/thành phố; tiếp tục triển khai hiệu quả hệ thống hội
nghị trực tuyến giữa Bộ GDĐT với các sở GDĐT.
Triển khai có hiệu
quả Cổng thông tin điện tử, thư điện tử giáo dục theo quy định tại Thông tư số
37/2020/TT-BGDĐT ngày 05/10/2020 của Bộ GDĐT; triển khai hệ thống thông tin
quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày
28/12/2017 của Bộ GDĐT (địa chỉ truy cập: http://pcgd.moet.gov.vn); triển khai
ứng dụng An toàn COVID-19 (antoancovid.vn) tới 100% cơ sở giáo dục ngay từ đầu
năm học, giúp công khai thông tin và chuẩn bị tốt điều kiện đảm bảo an toàn
dịch bệnh trong nhà trường.
Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT tập huấn giáo viên qua Internet theo hướng dẫn của Thông tư số
21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017; báo cáo kịp thời kết quả tập huấn giáo viên về
Hệ thống thông tin quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (TEMIS) theo
hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực số phục vụ chuyển đổi số và làm công tác thống kê
trong ngành Giáo dục
Rà soát, tổ chức các
khóa bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số cho giáo viên, nhân viên,
cán bộ quản lý giáo dục và học sinh. Nội dung bồi dưỡng gắn với nhu cầu thực
tiễn về triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong nhà trường, xem xét
triển khai tập huấn phù hợp một số nội dung:
- Kỹ năng tổ chức,
quản lý các hoạt động dạy học trực tuyến gồm: tổ chức và quản lý lớp học trực
tuyến, xây dựng học liệu, khai thác các nguồn học liệu, tìm kiếm thông tin trên
Internet; kỹ năng sử dụng các phần mềm trình chiếu, phần mềm soạn bài giảng
e-learning, soạn câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm
ảo, phần mềm dạy học, khai thác sử dụng các thiết bị công nghệ để đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học; kỹ năng tổ chức và quản lý các hoạt động dạy học
trực tuyến.
- Kỹ năng về quản lý,
triển khai có hiệu quả các phần mềm quản trị trong nhà trường; kỹ năng quản lý,
báo cáo và khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm dùng chung của ngành Giáo
dục như: các phân hệ báo cáo trên phần mềm cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục, hệ
thống thông tin quản lý thông tin phổ cập giáo dục và chống mù chữ.
- Bồi dưỡng đáp ứng
các yêu cầu về năng lực ứng dụng CNTT và chuyển đổi số theo vị trí việc làm của
viên chức theo quy định.
Rà soát, kiện toàn và
nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phụ trách ứng dụng CNTT, chuyển
đổi số và làm công tác thống kê trong ngành Giáo dục ở tất cả các cấp: Sở,
Phòng và Nhà trường.
Hướng dẫn các nhà
trường đẩy mạnh áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ
thuật - toán học và nghệ thuật (giáo dục STEM/STEAM); phát triển tư duy lập
trình, triển khai các chương trình về khoa học máy tính phù hợp; đưa nội dung
phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng, các nền tảng mở, phần mềm nguồn mở
vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ năng cần
thiết cho công dân số.
Đảm
bảo các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và
chuyển đổi số trong GDĐT
Rà soát và có kế
hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển
khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, dạy môn Tin học, dạy học trực tuyến và làm
việc trực tuyến; đảm bảo kết nối cáp quang Internet tới các cơ sở giáo dục.
Có biện pháp đảm bảo
an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT. Thường xuyên rà soát, khắc
phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin. Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn
thể cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ
mất an toàn thông tin khi sử dụng các phần mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân
như điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính cá nhân.
Tham mưu các cấp
chính quyền ưu tiên nguồn lực đầu tư mua sắm thiết bị dạy học trực tuyến phục
vụ nhà trường, giáo viên và học sinh; huy động các nguồn lực xã hội ủng hộ, tài
trợ thiết bị dạy học trực tuyến cho học sinh và giáo viên ở những nơi còn khó
khăn; đề nghị các nhà mạng trên địa bàn có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt
về dịch vụ Internet (đặc biệt là giảm giá cước 3G, 4G) cho học sinh, giáo viên
và nhà trường sử dụng dạy học trực tuyến.
Trần Minh Hùng (tổng hợp)
Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế