QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 10/2022/QH15
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2022
|
LUẬT
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nội dung, cách thức thực
hiện dân chủ ở cơ sở, quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở
cơ sở và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở là xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) và cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã; cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị); tổ chức có sử dụng lao động.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương
thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến
của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra,
giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật.
3. Cộng đồng dân cư là nhóm công dân
Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc
(sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau
đây gọi chung là tổ dân phố).
4. Tổ chức có sử dụng lao động bao gồm
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân
chủ ở cơ sở
1. Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ
cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa phương cấp xã,
cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường
trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
6. Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân,
kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân dân.
Điều 4. Phạm vi thực hiện dân chủ
ở cơ sở
1. Mọi công dân thực hiện dân chủ tại xã,
phường, thị trấn, tại thôn, tổ dân phố nơi mình cư trú.
2. Công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị nơi mình công tác. Trường hợp cơ quan,
đơn vị có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn vị trực thuộc
của cơ quan, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định.
3. Công dân là người lao động thực hiện dân chủ tại tổ chức có sử dụng lao động nơi
mình có giao kết hợp đồng lao động. Trường hợp tổ chức có sử dụng lao động có
đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn vị trực thuộc thực hiện
theo quy định tại điều lệ, nội quy, quy định, quy chế của tổ chức có sử dụng lao động
và pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quyền của công dân trong
thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Được công khai thông tin và yêu cầu cung
cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và
quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh,
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo
đảm quyền,
lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nghĩa vụ của công dân
trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa
ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư,
chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức
có sử dụng lao động.
4. Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến
cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
5. Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Quyền thụ hưởng của công
dân
1. Được Nhà nước và pháp luật công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. Được bảo đảm thực hiện các quyền về thực hiện
dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các
quyền và lợi ích hợp pháp, chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo quy
định của pháp luật và quyết định của chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị,
tổ chức ở nơi mình cư trú, công tác, làm việc.
3. Được thụ hưởng thành quả đổi mới, phát
triển kinh tế - xã hội, chế độ an sinh xã hội, sự an toàn, ổn định của đất
nước, của địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức
có sử dụng lao động và kết quả
thực hiện dân chủ ở nơi mình cư trú, công tác, làm việc.
4. Được tạo điều kiện để tham gia học tập,
công tác, lao động, sản xuất, kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của bản thân, gia đình và cộng đồng.
Điều 8. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ
sở
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao
nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, vai trò nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý,
đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện
dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa
phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
4. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương
điển hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân
chủ ở cơ sở; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ
thông tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các
điều kiện cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với
tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe
dọa công dân thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách
nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về
người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để
thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để
xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn,
kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây
thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức.
5. Giả mạo giấy tờ, gian
lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của công dân.
Điều 10. Xử lý vi phạm pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về
thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức vi phạm quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức
vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Luật này, xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ
luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương II
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
Mục 1. CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 11. Những nội dung chính
quyền địa phương cấp xã phải công khai
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc thông tin chưa được
công khai theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương cấp xã phải công khai các nội dung sau đây:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế hằng năm của cấp xã và kết quả thực hiện;
2. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân
sách nhà nước, kế hoạch hoạt động tài chính của cấp xã trình Hội đồng nhân dân
cấp xã; dự toán ngân sách, kế hoạch hoạt động tài chính đã được Hội đồng nhân
dân cấp xã quyết định; số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân
sách cấp xã định kỳ theo quý, 06 tháng, hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước
và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính khác đã được Hội đồng nhân dân cấp
xã phê chuẩn; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có);
3. Dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp
xã và tiến độ thực hiện; kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã; kế
hoạch quản lý, sử dụng quỹ đất do cấp xã quản lý; kế hoạch cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã; quy hoạch xây
dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn; quy hoạch
chung được lập cho thị trấn, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được
lập cho các khu vực thuộc phạm vi thị trấn;
4. Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; quy tắc ứng xử của người có chức vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã;
5. Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ,
khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với địa bàn cấp xã; các
khoản huy động Nhân dân đóng góp;
6.
Tình hình đầu tư xây dựng, mua
sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công
năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công
do cấp xã quản lý; tình
hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công của chính quyền địa phương
cấp xã;
7. Chủ trương, chính sách, kế hoạch, tiêu
chí, đối tượng, quy trình bình xét và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ, trợ
cấp, tín dụng để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển sản
xuất, hỗ trợ xây dựng nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm y tế và các chính sách an sinh xã
hội khác được tổ chức triển khai trên địa bàn cấp xã;
8. Thông tin về phạm vi, đối tượng, cách thức
bình xét, xác định đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian, thủ tục thực hiện phân
phối các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để khắc phục khó khăn do thiên tai,
dịch bệnh, sự cố, thảm họa hoặc để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo trên
địa bàn cấp xã; việc quản lý, sử dụng các nguồn đóng góp, quyên góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho các đối tượng trên
địa bàn cấp xã;
9. Số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập
ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ
trên địa bàn cấp xã;
10. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các
vụ việc tham nhũng, tiêu cực, vi phạm kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu
tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân cấp xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã;
11. Kế hoạch lấy ý kiến
Nhân dân, nội dung lấy ý kiến, kết
quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những
nội dung chính quyền địa phương cấp xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân quy định tại Điều 25 của Luật này;
12. Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và
nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền địa phương cấp xã trực tiếp thu;
13. Các thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết
công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân do chính quyền địa phương cấp xã trực
tiếp thực hiện;
14. Nội dung khác theo
quy định của pháp luật và quy chế
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 12. Hình thức và thời điểm công khai thông tin
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a)
Niêm yết thông tin;
b)
Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền
địa phương cấp xã;
c)
Phát tin trên hệ thống truyền thanh của cấp xã (nếu có);
d)
Thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến công dân;
đ)
Gửi văn bản đến công dân;
e)
Thông qua hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân
dân;
g)
Thông qua việc tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt
động của người phát ngôn của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp
luật;
h)
Thông báo đến tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể cùng cấp khác để tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến hội viên, đoàn viên ở cơ sở;
i)
Thông qua mạng viễn thông, mạng
xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức
độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã, tại thôn, tổ dân phố;
k) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và
quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Việc công khai thông tin quy định tại Điều 11 của Luật này tại khu vực biên giới, hải đảo, miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Thời điểm công khai thông tin đối với từng
lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp
pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải tổ chức công khai thông tin.
Điều 13. Lựa chọn hình thức công
khai thông tin
1. Tại nơi đã thiết lập trang thông tin điện
tử, cổng thông tin điện tử thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng tải
trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương
cấp xã thông tin quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm
yết thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10,
11 và 12 Điều 11 của Luật này tại
trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm
sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố. Thời gian niêm yết thông tin ít nhất là 30 ngày liên
tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thông tin quy định tại khoản 4
và khoản 13 Điều 11 của Luật này phải được niêm yết thường xuyên tại trụ sở
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và được cập nhật khi có sự thay đổi.
Danh sách các nội dung đã được thực hiện công khai kèm theo hình thức, thời
gian thực hiện được lập, cập nhật theo từng quý và niêm yết tại trụ sở Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng
đồng ở thôn, tổ dân phố.
3. Thông tin quy định tại các khoản
7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 11 của Luật này được công khai trên hệ thống
truyền thanh của cấp xã (nếu có) trong thời hạn ít nhất là 03 ngày liên tục.
4. Thông tin quy định tại khoản 3 Điều này được gửi đến
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến Nhân dân. Việc thông báo
thông tin đến Nhân dân quy định tại khoản này được thực hiện thông qua một hoặc
nhiều hình thức, gồm thông báo tại cuộc họp của cộng đồng dân cư,
cuộc họp, sinh hoạt của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ
chức, đoàn thể khác ở thôn, tổ dân phố; thông báo trực tiếp hoặc gửi văn bản
thông báo đến từng hộ gia đình; thông qua tin nhắn đến đại diện hộ gia đình
hoặc sử dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và đã
được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
5. Cùng với việc thực hiện công khai thông
tin bằng các hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Ủy ban
nhân dân cấp xã có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai thông
tin khác quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương, bảo đảm để Nhân dân tiếp cận thông tin
chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về
hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì
áp dụng theo quy định đó.
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc công khai thông tin
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch thực
hiện việc công khai thông tin, trong đó nêu rõ nội dung thông tin cần công
khai, hình thức công khai, thời điểm, thời hạn công khai và trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp xã
thông qua; kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện.
Trường hợp thông tin đã công khai có sự thay
đổi, điều chỉnh thì nội dung thay đổi, điều chỉnh phải được kịp thời công khai
theo quy định tại Mục này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung
cấp thông tin theo yêu cầu của công dân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin đối với những thông tin
trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai, thông tin hết thời hạn công
khai theo quy định của pháp luật hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý
do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp về quá trình và kết quả thực hiện các nội dung công
khai thông tin tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
Mục 2. NHÂN DÂN BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 15. Những nội dung Nhân dân
bàn và quyết định
1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở
hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.
2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp
của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định;
việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được
giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp
khác.
3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra
nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ
cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần
phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Điều 16. Đề xuất nội dung để Nhân
dân bàn và quyết định
1. Đối với các nội dung có phạm vi thực hiện
trong địa bàn cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định nội dung, lựa
chọn hình thức và chỉ đạo, hướng dẫn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức
để Nhân dân bàn và quyết định.
2. Đối với các nội dung chỉ có phạm vi thực
hiện trong thôn, tổ dân phố, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống
nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề xuất nội dung để
cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
3. Công dân cư trú tại thôn, tổ dân phố có
sáng kiến đề xuất về nội dung quy định tại Điều 15 của Luật này
và được ít nhất là 10% tổng số hộ gia đình tại thôn, tổ dân phố đồng thuận thì
gửi đề xuất đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để đưa ra cộng đồng dân cư
bàn và quyết định nếu không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần
phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Trường hợp sáng kiến của công dân chưa có đủ
10% tổng số hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố đồng thuận nhưng xét thấy có thể
mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư và được Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ
dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đưa ra để cộng đồng dân
cư bàn và quyết định.
Việc thu thập ý kiến đồng thuận của các hộ
gia đình có thể thực hiện trực tiếp tại cuộc họp của cộng đồng dân cư,
bằng văn bản thể hiện ý kiến đồng ý của đại diện hộ gia đình hoặc hình thức thể
hiện ý kiến khác phù hợp với điều kiện thực tế tại cộng đồng dân cư. Công dân có
sáng kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng và
danh sách hộ gia đình đồng thuận. Ý kiến đồng thuận với sáng kiến của công dân
có giá trị trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thể hiện ý kiến.
Điều 17. Hình thức Nhân dân bàn
và quyết định
1.
Tùy theo nội dung được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức để Nhân
dân ở thôn, tổ dân phố bàn và quyết định bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
b) Phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình;
c) Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin và được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
2. Việc bàn, quyết định các nội dung quy định
tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15 của Luật này phải được thực
hiện tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hình thức phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình được thực hiện trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hình thức biểu quyết trực tuyến chỉ áp dụng
trong trường hợp cộng đồng dân cư quyết định các công việc quy định tại khoản
6 Điều 15 của Luật này mà Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống
nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố thấy không cần thiết tổ chức
cuộc họp của cộng đồng dân cư
hoặc phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
3. Trường hợp pháp luật có quy định khác về
việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định thì thực hiện theo quy định đó.
Điều 18. Tổ chức cuộc họp của
cộng đồng dân cư
1. Cuộc họp của cộng đồng dân cư do
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức; trường hợp cuộc
họp để bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì thực hiện theo
quy định của Chính phủ. Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn,
tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân
phố đó để triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng
đồng dân cư.
Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư gồm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác
Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
2. Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường hợp hộ gia đình không có người
có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại
diện hộ gia đình là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy nhiệm.
3. Trường hợp thôn, tổ dân phố có từ 200 hộ gia
đình trở lên hoặc có địa bàn dân cư sinh sống không tập trung thì có thể tổ
chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể ủy
quyền cho thành viên Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân
có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và
báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả
chung của toàn thôn, tổ dân phố.
4. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được
thực hiện như sau:
a) Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do, nêu
mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết
cử làm thư ký;
b) Người chủ trì cuộc họp trình bày những nội
dung đưa ra để xem xét, thảo luận tại cuộc họp;
c) Những người tham gia cuộc họp thảo luận;
d) Người chủ trì cuộc họp tổng hợp chung các ý
kiến thảo luận tại cuộc họp; đề xuất các nội dung và phương án biểu quyết đối
với các nội dung đã được thảo luận. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do các thành viên tham dự cuộc họp quyết định.
Trường hợp bỏ phiếu kín thì cuộc họp bầu ra Ban kiểm phiếu để thực hiện việc tổ
chức bỏ phiếu kín;
đ) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả
biểu quyết và kết luận cuộc họp.
Điều 19. Phát phiếu lấy ý kiến
của hộ gia đình
1.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
tổ chức gửi phiếu biểu quyết đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến biểu quyết về
các nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố hoặc trong địa bàn cấp
xã đối với các trường hợp sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với nội dung có
phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã;
b) Cộng đồng dân cư đã tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại
diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành tối
thiểu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
c) Các trường hợp khác do Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố quyết định sau khi đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở
thôn, tổ dân phố.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công
tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý
kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 03 đến 05 thành viên và công
khai thông tin đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố về nội dung lấy ý kiến, thời
điểm, thời hạn lấy ý kiến, thành phần Tổ phát phiếu lấy ý kiến chậm nhất là 02
ngày trước ngày thực hiện việc phát phiếu lấy ý kiến.
3. Mỗi hộ gia đình được
phát 01 phiếu lấy ý kiến. Tổ
phát phiếu có nhiệm vụ gửi phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình, tổ
chức thu phiếu theo đúng thời hạn đã được xác định và tổng hợp đầy đủ, khách
quan kết quả phiếu lấy ý kiến.
Điều 20. Quyết định của cộng đồng
dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể
hiện bằng văn bản dưới hình thức nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ,
bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư. Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể
về hình thức văn bản thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn hình thức
văn bản của cộng đồng dân cư phù hợp với nội dung quyết định và phong tục, tập
quán, điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư sau khi thống nhất với Trưởng ban
công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian cộng đồng dân cư bàn và quyết
định;
b) Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân
cư; số người đại diện hộ gia đình có mặt; số hộ gia đình không có người đại
diện tham dự;
c) Nội dung cộng đồng dân cư bàn;
d) Hình thức cộng đồng dân cư quyết định;
đ) Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng
hợp phiếu lấy ý kiến, kết quả biểu quyết trực tuyến của hộ gia đình;
e) Nội dung quyết định của cộng đồng dân cư;
g) Chữ ký của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố và 02 đại diện của các hộ
gia đình.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày
cộng đồng dân cư tổ chức họp biểu quyết hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý
kiến bằng phiếu, biểu quyết trực tuyến, quyết định đã được cộng đồng dân cư
biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Điều 21. Hiệu lực của quyết định
của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội
dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này
được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong
thôn, tổ dân phố tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có
phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã được thông qua khi có từ hai phần ba
tổng số thôn, tổ dân phố trở lên tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung
quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Luật này
được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân
phố tán thành.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội
dung quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 15 của Luật này
có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố có hiệu lực kể từ ngày được cộng
đồng dân cư biểu quyết thông qua.
Đối với quyết định của cộng đồng dân cư về
nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này
có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, thì thời điểm có hiệu lực do Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở tổng hợp kết quả biểu quyết của cộng đồng
dân cư.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Luật này có
hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung
quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ
ngày Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định của cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận; trường hợp không
công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định
của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với
quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội;
b) Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thông qua văn bản
của cộng đồng dân cư theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
c) Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bãi bỏ quyết định của cộng
đồng dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bãi bỏ hoặc đề
nghị cộng đồng dân cư sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Quyết định bãi bỏ hoặc văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế
quyết định của cộng đồng dân cư phải được Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến Nhân dân và được gửi đồng thời đến
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Cộng đồng dân cư tự mình quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ quyết định của mình khi xét thấy cần thiết hoặc sửa đổi, bổ sung,
thay thế quyết định của mình theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã theo trình
tự, thủ tục quy định tại các điều 18, 19, 20 và 21 của Luật này.
Điều 23. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện quyết định của cộng đồng dân
cư
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch tổ chức
để Nhân dân bàn, quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp
xã; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư thuộc phạm vi cấp xã; kiểm tra, theo
dõi việc tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư có phạm vi thực hiện
trong thôn, tổ dân phố.
Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định các nội dung
có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng
thời gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách
nhiệm công khai kết quả biểu quyết hoặc kết quả tổng hợp phiếu lấy ý kiến của
Nhân dân tại thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân
cư có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố; báo cáo kết quả thực hiện quyết
định của cộng đồng dân cư đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố và đến Ủy ban nhân
dân cấp xã.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có
trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và
thực hiện các nội dung Nhân dân bàn, quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức
cuộc họp của cộng đồng dân cư; việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; việc
biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố; quy trình bầu, cho thôi làm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của
cộng đồng dân cư.
Điều 24. Trách nhiệm của Nhân dân
trong việc tham gia bàn, quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở
1.
Công dân, hộ gia đình tích cực
quan tâm đến công việc chung của cộng đồng dân cư; có trách nhiệm tham gia hoặc
cử đại diện hộ gia đình tham gia họp bàn, thảo luận, quyết định các nội dung có
phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố, trong địa bàn cấp xã; thực hiện
nghiêm túc các nội dung thuộc trách nhiệm đã được cộng đồng dân cư quyết định.
2. Đại diện hộ gia đình có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của cộng đồng dân cư; tập hợp, nắm bắt ý kiến chung của các thành
viên hộ gia đình để phản ánh, tham gia thảo luận tại cuộc họp hoặc thể hiện
trên phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; phổ biến, truyền đạt lại cho các thành
viên hộ gia đình về kết quả bàn, thảo luận, quyết định của cộng đồng dân cư.
Trường hợp thành viên hộ gia đình có ý kiến khác với ý kiến của đại diện hộ gia
đình thì được đăng ký tham dự cuộc họp của cộng
đồng dân cư để thể hiện ý kiến, quan điểm
của mình tại cuộc họp.
3. Đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có
trách nhiệm tích cực, gương mẫu tham gia bàn và quyết định các nội dung có phạm
vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố, trong địa bàn cấp xã; có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc và tuyên truyền, hướng dẫn, vận động gia đình và các thành viên
trong cộng đồng thực hiện các quyết định của cộng đồng dân cư.
4. Trường hợp nhận thấy quyết định của cộng
đồng dân cư không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định
của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội thì công
dân có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã và Ban Thanh tra nhân dân.
Mục 3. NHÂN DÂN THAM GIA Ý KIẾN
Điều 25. Những nội dung Nhân dân
tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
1. Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cấp xã; phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án
định canh, định cư, vùng kinh tế mới và phương án phát triển ngành, nghề của
cấp xã.
2. Dự thảo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và phương án
điều chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý.
3.
Chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi
trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án di dân, tái định canh, định cư
đối với việc quyết định đầu tư công dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự
án có quy mô di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động xấu
đến môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của
cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án.
4.
Dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính; dự thảo đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, ghép cụm dân cư.
5.
Dự thảo quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đến lợi
ích cộng đồng, bao gồm quyết định
ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch, dự án, đề án có nội dung tác
động đến môi trường, sức khỏe của cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội và những
vấn đề khác có ảnh hưởng đến cộng đồng.
6.
Dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, dự thảo nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
7. Dự thảo quy chế về thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn; dự thảo quy chế thực hiện dân chủ trong từng lĩnh vực, nội
dung hoạt động cụ thể ở xã, phường, thị trấn (nếu có).
8. Dự thảo quyết định hành chính có nội dung
xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi
hành là công dân trên địa bàn cấp xã.
9. Các nội dung khác theo quy
định của pháp luật, quy chế
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần lấy ý kiến.
Điều 26. Hình thức Nhân dân tham
gia ý kiến
1. Các hình thức lấy ý
kiến Nhân dân bao gồm:
a)
Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa
Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân;
b)
Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
c)
Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia
đình;
d)
Thông qua hòm thư góp ý, đường dây nóng (nếu có);
đ)
Thông qua Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố và các tổ chức
chính trị - xã hội ở cơ sở;
e)
Thông qua cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền địa
phương cấp xã;
g)
Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định
của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp
xã, tại thôn, tổ dân phố;
h)
Tổ chức đối thoại, lấy ý kiến
công dân là đối tượng thi hành đối với nội dung quy định tại khoản
8 Điều 25 của Luật này.
2.
Tùy theo nội dung, tính chất, yêu
cầu của việc lấy ý kiến Nhân dân, khả năng, điều kiện đáp ứng thực tế của địa
phương và phù hợp với quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn một hoặc một số hình thức quy định tại
khoản 1 Điều này để tổ chức lấy ý kiến Nhân dân. Trường
hợp pháp luật có quy định về
việc áp dụng hình thức, cách thức tổ chức cụ thể để lấy ý kiến của Nhân dân về nội
dung nhất định thì việc
tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến tham gia của Nhân dân thực hiện
theo quy định đó.
Điều 27. Việc tổ chức đối thoại,
lấy ý kiến công dân là đối tượng thi hành trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm
dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành
1. Trước khi ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế
quyền, lợi ích của công dân là đối tượng thi hành, trừ quyết định hành chính có nội dung thuộc bí mật nhà nước và quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thông tin và tạo điều kiện để công dân là đối tượng thi hành quyết
định hành chính được biết và trình bày ý kiến nếu người đó có yêu cầu. Công dân là đối tượng thi hành
quyết định hành chính có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện trình bày
ý kiến.
2. Trường hợp quyết định
hành chính áp dụng đối với nhiều đối
tượng hoặc khi xét thấy cần thiết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã có thể tổ chức cuộc họp đối thoại, lấy ý kiến trực tiếp của các công dân là đối
tượng thi hành quyết định.
Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện Ban Thanh tra nhân dân cấp xã
và các công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính.
3. Ý kiến của công dân là đối tượng thi hành, ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải được tổng hợp đầy đủ; nội
dung giải trình,
tiếp thu ý kiến của đối tượng thi hành được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan và được lưu cùng hồ sơ trình ký ban hành quyết định hành
chính. Người có thẩm quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về việc ban hành
quyết định hành chính của mình.
Điều 28. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để Nhân dân tham gia ý kiến
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về các nội dung quy
định tại Điều 25 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định
của cấp xã, trong đó xác
định rõ
nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách
nhiệm tổ chức thực hiện. Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân phải được gửi đến
Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Trường
hợp tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định
của cơ quan nhà nước cấp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc
lấy ý kiến theo các nội dung được giao trong kế hoạch lấy ý kiến của cơ quan
chịu trách nhiệm lấy ý kiến.
2.
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức thực hiện kế hoạch đã được thông qua.
Thời gian lấy ý kiến Nhân dân ít nhất là 20 ngày kể từ ngày công khai nội dung
lấy ý kiến. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể thời hạn lấy ý kiến Nhân
dân thì thực hiện theo quy định đó.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng
hợp ý kiến, thông tin phản hồi của Nhân dân; nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý
kiến tham gia của Nhân dân về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cấp
xã để quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định và thực hiện việc công khai kết quả tổng hợp ý kiến của
Nhân dân, nội dung giải trình, tiếp thu đến Nhân dân.
4.
Đối với những nội dung do cơ quan có thẩm quyền giao cho chính quyền địa phương
cấp xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả lấy ý kiến Nhân
dân trên địa bàn. Cơ quan có thẩm quyền quyết định có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu ý kiến đóng góp của Nhân dân về những nội dung đã đưa ra lấy ý kiến;
trường hợp quyết định có nội dung khác với ý kiến của đa số Nhân dân thì phải
giải trình, nêu rõ lý do của việc không tiếp thu và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân phải được gửi
đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện việc công khai thông tin đến Nhân dân.
5.
Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc tổ
chức lấy ý kiến Nhân dân và kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ gần nhất,
đồng thời gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và tổ chức hội nghị
đối thoại với Nhân dân trên địa bàn; trực tiếp hướng dẫn, thực hiện việc tổ
chức lấy kiến Nhân dân đối với những nội dung thuộc trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã thực hiện giám sát việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy
ý kiến Nhân dân trên địa bàn; việc tổ chức đối thoại, lấy ý kiến trong trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập
nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành và quá trình, kết quả giải trình,
tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung Nhân dân tham gia ý kiến.
Điều 29. Trách nhiệm của Nhân dân
trong việc tham gia ý kiến về các nội dung ở xã, phường, thị trấn
1.
Đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức và mọi công dân cư trú trên địa bàn có trách nhiệm tích cực tham gia
ý kiến về những nội dung liên quan trực tiếp đến đời sống của cộng đồng dân cư
để làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề quan
trọng của địa phương, của đất nước.
2. Cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm tham
gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham dự họp bàn, thảo luận, thể hiện ý kiến
đối với các nội dung theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Công dân theo dõi, đánh giá, giám sát việc
tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân trên địa bàn đối với những
nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến và quá trình tổ chức thực hiện quyết định của
cơ quan có thẩm quyền đối với các nội dung này.
Mục 4. NHÂN DÂN KIỂM TRA, GIÁM
SÁT
Tiểu mục 1. NỘI DUNG, HÌNH THỨC
KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 30. Nội dung kiểm tra, giám
sát
1. Công dân kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà Nhân dân đã
bàn và quyết định quy định tại Điều 15 của Luật này.
2. Công dân giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và
việc thực hiện chính sách, pháp luật của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ,
công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 31. Hình thức kiểm tra, giám
sát
1. Công dân trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt động lao động, sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của
công dân ở cộng đồng dân cư;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức cấp xã,
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người dân ở
cộng đồng dân cư;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo
của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao quản lý hoặc thực hiện các nội dung Nhân dân đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp
xã với Nhân dân, hội nghị tiếp xúc cử tri, hoạt động tiếp công dân; hội nghị
định kỳ và các cuộc họp khác của cộng đồng dân cư.
2. Công dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác
ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Hội nghị trao đổi, đối
thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân
1. Hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ
chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình
hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
2. Nội dung, cách thức tổ chức hội
nghị trao đổi, đối
thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ
chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 33. Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư
1. Hội nghị của cộng đồng dân cư được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian
cuối năm.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm triệu tập, chủ
trì hội nghị. Thành phần tham dự hội nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia
đình trong thôn, tổ dân phố.
3. Tại hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm
báo cáo với Nhân dân về tình hình của cộng đồng dân cư, kết quả thực hiện
các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Đại diện Ban công tác
Mặt trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả
thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. Thành viên Ban
Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về
việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị
của Nhân dân trên địa bàn.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức hội nghị
định kỳ của cộng đồng dân cư.
Điều 34. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của Nhân dân
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, Nhân dân đánh giá
mức độ hài lòng đối với hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã, đối với
cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết
công việc của công dân.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, công dân
có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh
đến chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, các tổ chức, đoàn
thể mà mình là thành viên, hội viên, đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng, tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định của
pháp luật xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng thay mặt Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định
tại Tiểu mục 2 và Tiểu mục 3 của Mục này.
Điều 35. Trách nhiệm trong việc
bảo đảm để Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát
1. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này có
trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy
định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau
đây:
a) Tạo lập và bảo đảm vận hành ổn định,
thường xuyên hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của Nhân dân, tiếp nhận góp ý,
kiến nghị, phản ánh để người dân có thể trực tiếp bày tỏ thái độ, sự đánh giá,
nhận xét đối với hoạt động của chính quyền địa phương và của cán bộ, công chức
trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc của công dân;
b) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời
kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã hoặc báo cáo, chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn
đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
c) Phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã, căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm và điều kiện thực tế của địa phương,
xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để quy định cụ thể hơn nội dung,
cách thức thực hiện dân chủ trên địa bàn cấp xã làm cơ sở để công dân kiểm tra,
giám sát việc thực hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn có thể mở rộng hơn phạm vi thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
nhưng không được trái hoặc hạn chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định
trong Luật này. Khuyến khích các địa phương xây dựng và ban hành quy chế thực
hiện dân chủ trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã, phường, thị
trấn;
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra
nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác của
Nhân dân ở địa phương thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của
pháp luật;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở công dân
thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc người có hành vi trả thù, trù dập người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
3. Công dân chịu trách nhiệm về nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp
với Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với
các nội dung mà công dân đã kiến nghị, đề nghị.
Tiểu mục 2. BAN THANH TRA NHÂN
DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 36. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường,
thị trấn
1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm các thành
viên được bầu từ các thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã. Số lượng thành viên
Ban Thanh tra nhân dân tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã
nhưng không ít hơn 05 người.
2. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên cùng địa bàn.
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn
thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đề nghị thôn, tổ dân phố đã bầu thành viên đó xem
xét, cho thôi làm nhiệm vụ.
Trường hợp khuyết thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ
và thời gian còn lại của nhiệm kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận
ở thôn, tổ dân phố phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc
bầu bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện
nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
ban.
Điều 37. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân
ở xã, phường, thị trấn
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có
đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự
nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân.
2. Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán
bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân
dân ở xã, phường, thị trấn
1. Kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã được Nhân dân bàn và
quyết định; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc thực hiện pháp
luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực
hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra,
giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo kiến nghị của công dân,
cộng đồng dân cư.
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức
cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khắc phục hạn chế, thiếu sót được
phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của tổ chức, công dân; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích.
Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban
Thanh tra nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công dân, cộng đồng dân cư và
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh
tra nhân dân.
Điều 39. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn
1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào chương trình hành động và sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng phương
hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình theo từng quý, 06 tháng và hằng
năm.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo
cáo khi có yêu cầu về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã. Ban Thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có nội dung liên quan
đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 40. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chính sách, pháp
luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương cấp xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
hằng năm của địa phương;
b) Cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu
của Ban Thanh tra nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra
nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn
cấp xã;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo
quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân cư ở thôn, tổ
dân phố để bầu hoặc cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
b) Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ
chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; thông báo kết quả bầu và thành phần Ban
Thanh tra nhân dân đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân
ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế
hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
d) Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn
đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ
trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí
hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được sử dụng từ nguồn ngân sách
nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.
3. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Tiểu mục 3. BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ
CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 41. Tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công,
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp
xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc
bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có
chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban
và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện
nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
ban.
Điều 42. Tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, công tâm, có uy tín trong
cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính
sách, pháp luật hoặc kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh vực có liên quan đến
chương trình, dự án đầu tư và tự nguyện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng.
2. Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán
bộ, công chức cấp xã; không có người thân là người có thẩm quyền quyết định đầu
tư, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, đơn vị tư vấn của chủ đầu tư, nhà thầu
dự án hoặc đơn vị tư vấn, giám sát của nhà thầu, người trực tiếp quản lý dự án
đầu tư trên địa bàn cấp xã.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn cấp xã; việc chủ đầu tư chấp
hành các quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi
tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền
bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình
triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công
khai thông tin trong quá trình đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư
công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn cấp xã;
b) Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của
cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực
tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực hiện theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này và kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại
vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công
trình;
c) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng;
những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong
quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc gây lãng phí, thất
thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các
thông tin về quy hoạch có liên quan đến việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch
sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về
các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung
cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư gồm quyết định đầu tư; thông tin
về chủ đầu tư, ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế
hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết
và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư;
phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của
cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực
tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì ngoài các nội dung trên,
chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin
về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư;
kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
d) Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến
trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến nghị của công
dân;
đ) Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực
hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội,
môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện công khai
thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì phản
ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý;
trường hợp cần thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư,
vận hành dự án.
Điều 44. Hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra,
giám sát đầu tư của cộng đồng bám sát các nhiệm vụ và nội dung kiểm tra, giám
sát quy định tại Điều 43 của Luật này.
3. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có trách nhiệm định kỳ báo
cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Trưởng ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có nội dung liên quan đến chương trình, dự án mà
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát.
Điều 45. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì việc thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho
từng chương trình, dự án. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã quyết định số lượng thành viên; cử đại diện tham gia Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng; dự kiến địa bàn và số thành viên được bầu theo từng địa bàn để chỉ
đạo Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối hợp cùng Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố tổ chức việc bầu thành viên là đại diện Nhân dân tham gia Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng; công nhận kết quả bầu thành viên Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng; tổ chức cuộc họp của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để
bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; cử,
đề nghị cử hoặc tổ chức bầu bổ sung thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng trong trường hợp khuyết, thiếu;
b) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương
trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng chậm nhất là 45 ngày trước ngày thực hiện; thông báo về thành phần Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp
và Nhân dân ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương
trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát chương trình, dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật; hỗ trợ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên
lạc, lập và gửi các báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Xác nhận văn bản kiến nghị, phản ánh của Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền; đôn đốc việc giải quyết kiến
nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương tích cực tham gia kiểm tra,
giám sát tại cộng đồng và ủng hộ, hỗ trợ hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được
sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Bố trí địa điểm làm việc để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được kiến nghị;
d) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án
có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến
việc triển khai thực hiện chương trình, dự án theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến, kiến nghị kiểm tra, giám sát của Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng và thông báo kết quả thực hiện đến Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng.
4. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động
của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
Chương III
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Mục 1. CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 46. Những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị
phải công khai
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc
thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị các nội dung sau đây:
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên
quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị;
2. Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan,
đơn vị;
3.
Số liệu, báo cáo thuyết minh dự
toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài
chính khác; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng
năm của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước
(nếu có);
4. Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính
về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu
hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử
lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài
sản công được giao quản lý, sử dụng;
5. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của
cơ quan, đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng
năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy
động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và
giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết
toán vốn đầu tư công;
6. Việc tuyển dụng, tiếp nhận,
đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái,
từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm
việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch,
đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan, đơn vị;
7. Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có
nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật;
8. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị;
9. Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử
của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị;
10. Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều 53
của Luật này;
11. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên
quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị;
12. Nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện
dân chủ của cơ quan, đơn vị.
Điều 47. Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở
cơ quan, đơn vị
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động của cơ quan, đơn vị;
d) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
đ) Thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị để
thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
e) Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công
đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động tại cơ quan, đơn vị;
g) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực
hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
2.
Nội dung thông tin quy định tại Điều 46 của Luật này phải được công khai chậm nhất là 05 ngày
làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội
dung cần công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 48. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã có trang
thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin quy định tại Điều 46 của Luật này trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc
hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày
liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng
tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có trang
thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin quy định tại Điều 46 của Luật này tại trụ sở của cơ quan, đơn vị và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có
liên quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ
trường hợp đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ
quan, đơn vị hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Cùng với việc thực
hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thể quyết
định lựa chọn thêm
các hình thức công khai khác quy định tại khoản 1 Điều 47 của
Luật này phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, bảo đảm để cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy
đủ, kịp thời, thuận lợi.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai mà chưa được
công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai
nhưng vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được.
5. Cơ quan, đơn vị có thể xác định thêm các
nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai, việc áp dụng các hình
thức công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định và cách thức thực
hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ của
cơ quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của
cơ quan, đơn vị mình và không trái với quy định tại Mục này.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về
hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì
áp dụng theo quy định đó.
Mục 2. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 49. Những nội dung cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định
1. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra
nhân dân ở cơ quan, đơn vị.
2. Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản
đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị
ngoài các khoản đã được pháp luật quy định.
3. Nội dung nghị quyết hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động.
4. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ
quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 50. Hình thức cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định
1.
Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tại cơ quan, đơn vị bàn và quyết định các nội dung quy định tại Điều 49 của Luật này tại hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trên cơ sở đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn
cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc khi có ít nhất một phần ba
tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị cùng
đề nghị.
2.
Trường hợp không thể tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động của cơ quan, đơn vị vì lý do bất khả kháng hoặc hội nghị đã được triệu tập
đến lần thứ hai nhưng vẫn không có đủ số người tham dự quy định tại điểm c khoản 2 Điều 51 của Luật này thì người đứng đầu cơ
quan, đơn vị sau khi đã thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị
quyết định tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
Điều 51. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động
1. Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do người
đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với Công đoàn cơ quan, đơn vị tổ
chức.
Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tổ chức
định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm công tác của cơ quan, đơn vị nhưng
không chậm hơn 03 tháng của năm công tác tiếp theo do người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quyết định sau khi lấy ý kiến của Công đoàn cơ quan, đơn vị.
Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tổ chức
bất thường khi có đề xuất của các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 50 của Luật này.
2. Thành phần dự hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động được quy định như sau:
a) Đối với cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động ít hơn 100 người, thì tổ chức hội nghị toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp quy
định tại điểm b và điểm đ khoản này;
b) Đối với cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động từ 100 người trở lên hoặc có ít hơn 100 người nhưng làm
việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể bỏ vị trí làm
việc, thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị thống nhất với Công đoàn cơ quan, đơn
vị quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động hoặc đại biểu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
phù hợp với đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị;
c) Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng
số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị
hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết,
quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội
nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với
đạo đức xã hội;
d) Đối với các cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc, khi tổ chức
hội nghị có thể mời người đứng đầu và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc nếu thấy cần thiết;
đ) Cơ quan, đơn vị có từ 07 cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trở xuống có thể tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động nếu thấy cần thiết.
3. Nội dung của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động bao gồm:
a) Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị;
b) Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ
quan, đơn vị;
c) Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm;
d) Tổng kết phong trào thi đua, xét khen thưởng và bàn, thống nhất
nội dung thi đua năm tiếp theo; thống nhất nội dung giao ước thi đua;
đ) Thảo luận và quyết định các nội dung quy định tại Điều 49 của Luật này;
e) Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy ý kiến của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung quy định tại Điều 53 của Luật này;
g) Thực hiện các công việc khác theo quyết định của hội nghị.
4. Trình tự tổ chức hội nghị được thực hiện như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trình bày báo cáo về các nội
dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này;
b) Đại diện Công đoàn cơ quan, đơn vị báo cáo về các nội dung quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này; kết quả giám sát, hỗ trợ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham dự hội nghị
thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị (nếu có);
d) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Công đoàn cơ quan, đơn
vị tiếp thu, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động đối với các nội dung thuộc thẩm quyền, bàn các biện pháp cải
tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan, đơn vị, các biện pháp thực hiện kế hoạch công tác
năm tiếp theo của cơ quan, đơn vị;
đ) Đại diện Ban Thanh tra nhân dân trình bày báo cáo hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân trong năm và chương trình công tác năm tiếp theo;
e) Hội nghị quyết định các nội dung quy định tại Điều
49 của Luật này (nếu có);
g) Tổ chức khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có
thành tích trong công tác; phát động phong trào thi đua;
h) Ký kết giao ước thi đua giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với
tổ chức công đoàn;
i) Thông qua nghị quyết hội nghị.
Điều 52. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định và thực
hiện quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị thống nhất chủ
trương, xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động hoặc tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến để cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động bàn, quyết định các nội dung quy định tại Điều
49 của Luật này.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phối hợp
cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc việc
thực hiện nghị quyết của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị và các nội dung khác đã được cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động thống nhất, quyết định; cử đầu mối để
phối hợp, theo dõi, đề xuất xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình tổ
chức thực hiện.
3. Định kỳ 06 tháng một lần, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị phối hợp với Ban Chấp hành
Công đoàn cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá đến toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
4. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực, gương mẫu tham
gia bàn và quyết định các nội dung quy định tại Điều 49 của
Luật này và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất;
trường hợp nhận thấy quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của
pháp luật, trái đạo đức xã hội thì có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ban Chấp
hành Công đoàn cấp trên, lãnh đạo cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị hoặc
cơ quan khác có thẩm quyền.
Mục 3. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
THAM GIA Ý KIẾN
Điều 53. Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết
định
1. Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
7. Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
8. Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của cơ
quan, đơn vị.
9. Dự thảo quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có).
10. Các dự thảo nội quy, quy chế khác của cơ quan, đơn vị.
11. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực
hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
Điều 54. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể tham gia ý kiến thông qua
một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
hoặc thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị;
2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị;
3. Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn
bản do cấp có thẩm quyền gửi;
4. Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống
thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị;
5. Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan,
đơn vị;
6. Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và
được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
Điều 55. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có kế hoạch
tổ chức lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về các nội dung
quy định tại Điều 53 của Luật này, trong đó xác định rõ nội
dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách
nhiệm tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý
kiến, thông tin phản hồi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai
nội dung giải trình, tiếp thu đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị
phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch tổ
chức lấy ý kiến; giám sát việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến, quá
trình lấy ý kiến, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội
dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã tham gia ý kiến; tham gia
ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định ban hành quy chế thực
hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
3. Đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực, gương
mẫu đóng góp, tham gia ý kiến làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền quyết định; theo
dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các
nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và quá trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội dung này.
Mục 4. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Tiểu mục 1. NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 56. Nội dung cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra việc thực
hiện các nội dung mà tập thể cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động đã bàn và quyết định
quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động giám sát việc tổ
chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính sách, pháp luật của
người đứng đầu, ban lãnh đạo, người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, hành vi
hành chính của người thực thi công vụ, nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị.
Điều 57. Hình thức cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông
qua:
a) Hoạt động học tập, công tác, sinh hoạt của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức vụ, quyền hạn,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác trong cơ quan, đơn vị;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo
của cơ quan, đơn vị hoặc người được giao quản lý, thực hiện các nội dung cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện việc
kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan,
đơn vị.
Điều 58. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tham gia nhận xét, góp ý kiến về phẩm chất chính trị,
đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ
của người đứng đầu, ban lãnh đạo, người quản lý, phụ trách trực tiếp, những
người có thẩm quyền khác tại cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia ý kiến góp phần
xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị, đến
tổ chức Công đoàn hoặc các tổ chức đoàn thể khác mà mình là thành viên được thành
lập và hoạt động ở cơ quan, đơn vị hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân
dân xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thay mặt cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại Tiểu mục 2 của Mục này.
Điều 59. Trách nhiệm trong việc
bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện kiểm tra,
giám sát
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm sau đây:
a) Phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan, đơn vị, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt
động và điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị để quy định
cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện
dân chủ ở cơ quan, đơn vị mình làm cơ sở để cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân
chủ của cơ quan, đơn vị có thể mở rộng hơn phạm vi thực hiện dân chủ của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động nhưng không được trái hoặc hạn chế việc
thực hiện các nội dung đã được quy định trong Luật này;
b) Tạo lập cơ chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị,
phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
thực hiện việc đối thoại, giải trình với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo quy định của pháp luật; sử dụng nội dung nhận xét, góp ý của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình thực hiện đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan,
đơn vị;
c) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời
kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động, kiến nghị của Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại
cơ quan, đơn vị; kịp thời báo cáo, chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền
đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra
nhân dân ở cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định
của pháp luật;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực; xử lý và tạo điều
kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng, tiêu cực; nếu thiếu trách
nhiệm để xảy ra tham nhũng,
tiêu cực trong cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này
có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo thẩm quyền hoặc thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với
các nội dung mà mình đã kiến nghị, đề nghị.
Tiểu mục 2. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 60. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn
vị
1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề
nghị của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù hoặc hoạt động
phân tán thì hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể quyết
định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động
có hiệu quả.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có từ 07 cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trở xuống hoặc trong các trường hợp đặc thù thì không tổ chức
Ban Thanh tra nhân dân.
2. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang công tác trong
cơ quan, đơn vị, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ quan, đơn vị, có
đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự
nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời là người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ quan, đơn vị.
3. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ,
nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành
nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban
Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị đề nghị hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay
thế.
4. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện
nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
ban.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động; giám sát việc thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện pháp
luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn vị.
2. Kiến nghị cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc
thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị.
5. Kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị khắc phục hạn chế,
thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; biểu
dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành
vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử
lý.
6. Tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị có nội dung liên quan
đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra
nhân dân.
Điều 62. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ
quan, đơn vị
1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do Ban Chấp hành Công
đoàn cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp hành
Công đoàn cơ quan, đơn vị, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công
tác theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của
mình với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị và tại hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị.
Điều 63. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chủ yếu liên quan đến tổ chức,
hoạt động của cơ quan, đơn vị; báo cáo kết quả công tác hằng năm và mục tiêu,
phương hướng công tác năm tiếp theo của cơ quan, đơn vị;
b) Trực tiếp đối thoại, cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần
thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra
nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo
quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu nhân sự để hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động bầu làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết quả bầu
thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban Thanh
tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
b) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế
hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
c) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân gửi đến người
đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền;
d) Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ
quan, đơn vị phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân;
e) Thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan,
đơn vị không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị.
Chương IV
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở TỔ CHỨC CÓ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG
Mục 1. THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Tiểu mục 1. CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 64. Những nội dung doanh nghiệp nhà nước phải
công khai
1. Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh hoặc
thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp nhà
nước phải công khai trong nội bộ doanh nghiệp các nội dung sau đây:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình hoạt động của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có
liên quan;
b) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động,
nội quy, quy chế và các quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến quyền, lợi
ích và nghĩa vụ của người lao động;
c) Các thỏa ước lao động tập thể mà doanh nghiệp đã ký kết, tham
gia;
d) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các
quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e) Tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật,
giải quyết kiến nghị, phản ánh liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của
người lao động;
g) Quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp;
h) Các nội dung khác về thông tin tài chính, quản lý tài sản công,
về công tác cán bộ theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ tại
doanh nghiệp.
2. Khuyến khích doanh nghiệp nhà nước công khai các thông tin về
việc bảo đảm đạo đức, văn hóa kinh doanh, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp.
Điều 65. Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở
doanh nghiệp nhà nước
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa
người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện
của tổ chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc
họp, giao ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp;
c) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động;
d) Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp
để thông báo đến người lao động;
đ) Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu
có) để thông báo đến người lao động;
e) Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
g) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo
quy định của pháp luật và được sự thống nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở
doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở
(nếu có);
h) Các hình thức chuyển tải thông tin khác không vi phạm quy định
của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của doanh
nghiệp.
2.
Nội dung thông tin quy định tại Điều 64 của Luật này phải được công khai chậm nhất là 15 ngày
kể từ ngày có quyết định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công
khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 66. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước
1. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có trang
thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đại
diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin
quy định tại Điều 64 của Luật này trên trang thông tin điện
tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít
nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt
đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chưa có
trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người
đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin
quy định tại Điều 64 của Luật này tại trụ sở của doanh nghiệp và nơi làm việc của các đơn vị,
bộ phận có liên quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ
ngày niêm yết, trừ trường hợp
đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao
động tại doanh nghiệp hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Cùng với việc thực
hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp
nhà nước có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai khác quy định
tại khoản 1 Điều 65 của Luật này phù hợp với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp, bảo đảm để người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ,
kịp thời, thuận lợi.
4. Người đại diện có thẩm quyền của doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của
người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai mà chưa được
công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công
khai nhưng vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được.
5. Doanh nghiệp nhà nước có thể xác định thêm
các nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai thông tin, việc áp
dụng các hình thức công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định và
cách thức thực hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực
hiện dân chủ phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của doanh nghiệp
mình và không trái với quy định tại Mục này.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về
hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì
áp dụng theo quy định đó.
Tiểu mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC BÀN
VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 67. Những nội dung người lao
động bàn và quyết định
1. Nội dung thương
lượng tập thể đã đạt được theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập các loại quỹ và thu,
chi, quản lý, sử dụng các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động.
3. Việc bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh
tra nhân dân.
4. Nội dung nghị quyết
của hội nghị người lao động.
5. Các nội dung tự
quản khác trong nội bộ doanh nghiệp nhà nước không trái với quy định của pháp
luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 68. Hình thức người lao động
bàn và quyết định
1.
Người lao động bàn và quyết định
các nội dung quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 67 của
Luật này tại hội nghị người lao động trên cơ sở đề xuất của Ban
Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở
cơ sở (nếu có), người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước hoặc khi có ít nhất là một phần ba tổng số người lao động của
doanh nghiệp cùng đề nghị.
2.
Trường hợp không thể tổ chức hội nghị người lao động vì lý do bất khả kháng
hoặc hội nghị đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn không có đủ số người tham
dự quy định tại điểm c khoản 2 Điều 69 của Luật này thì
người đại diện có thẩm quyền của doanh
nghiệp nhà nước, sau khi đã thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn ở
doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở
(nếu có), quyết định tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể người lao động
trong doanh nghiệp.
3.
Việc bàn và quyết định nội dung quy định tại khoản 1 Điều 67
của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 69. Tổ chức hội nghị người lao động
1. Hội nghị người lao động do ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ
chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) phối hợp tổ chức.
Hội nghị người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau
khi kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp nhưng không chậm hơn 03 tháng của
năm tiếp theo do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định sau
khi lấy ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ
chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có).
Hội nghị người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này.
2. Thành phần dự hội nghị người lao động tại doanh nghiệp nhà nước
được quy định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng ít hơn 100 người lao động, thì
tổ chức hội nghị toàn thể người lao động của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 100 người lao động trở lên
hoặc có dưới 100 người lao động nhưng làm việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc
vì lý do nghiệp vụ không thể bỏ vị trí làm việc, thì người đại diện có thẩm
quyền của doanh nghiệp thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp,
ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có)
quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể người lao động hoặc đại biểu
người lao động phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp;
c) Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng
số người lao động của doanh nghiệp hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu
được triệu tập có mặt. Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi
có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy
định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
3. Nội dung, thành phần tham gia, thời điểm tổ chức, địa điểm,
trình tự, trách nhiệm tổ chức hội nghị người lao động thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 70. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể
người lao động
1. Người đại diện có thẩm quyền của doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) thống nhất
chủ trương, xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị người lao động hoặc tổ chức gửi
phiếu lấy ý kiến để người lao động bàn, quyết định các nội dung quy định tại Điều 67 của Luật này.
2. Người đại diện có thẩm quyền của doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) phổ biến,
hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của hội nghị người lao động, quy
chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp và các nội dung khác đã được người lao
động thống nhất, quyết định; cử đầu mối để phối hợp, theo dõi, đề xuất xử lý
kịp thời những phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Định kỳ 06 tháng một lần, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp
nhà nước có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp,
ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết
hội nghị người lao động; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá đến toàn thể người lao động
trong doanh nghiệp.
4. Đảng viên, đoàn viên công đoàn, người lao
động trong doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tích cực tham gia bàn và
quyết định các nội dung quy định tại Điều 67 của Luật này
và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất; trường hợp
nhận thấy quyết định của tập thể người lao động không bảo đảm trình tự, thủ tục
hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì có
quyền kiến nghị, phản ánh đến Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp hoặc
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Tiểu mục 3. NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
THAM GIA Ý KIẾN
Điều 71. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến
1. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến trước khi doanh nghiệp nhà nước quyết định bao gồm:
a) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các quy
định nội bộ khác của doanh nghiệp có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động;
b) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định
mức lao động;
c) Việc tổ chức thực hiện giải pháp cải thiện điều kiện làm việc,
bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
d) Dự thảo quy trình, thủ tục nội bộ về giải quyết tranh chấp lao
động, xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và các nội dung khác liên
quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động mà doanh nghiệp thấy
cần tham khảo ý kiến;
đ) Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của
doanh nghiệp;
e) Các nội dung khác
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của doanh
nghiệp.
2. Những nội dung người lao động tham gia ý
kiến theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao động bao gồm:
a) Nội dung, hình thức
thỏa ước lao động tập thể;
b) Nội dung, hình thức
đối thoại tại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 72. Hình thức người lao động tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến,
người lao động tại doanh nghiệp nhà nước có thể tham gia ý kiến thông qua một
hoặc một số hình thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua người trực tiếp phụ
trách của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp;
2. Thông qua tổ chức đại diện người lao động, nhóm đại diện đối
thoại của người lao động;
3. Thông qua hội nghị đối thoại tại doanh nghiệp;
4. Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống
thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp;
5. Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và
được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
Điều 73. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức hội nghị đối thoại với người lao động, tổ
chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp theo định kỳ hằng năm; tổ chức
đối thoại theo yêu cầu của một hoặc các bên hoặc trong các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật để chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý
kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người
lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các
bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng
tới giải pháp các bên cùng có lợi.
2. Việc tổ chức đối thoại tại nơi làm việc thực hiện theo quy định
của pháp luật về lao động và quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
Điều 74. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để người lao động tham gia ý kiến
1. Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức
lấy ý kiến người lao động về các nội dung quy định tại Điều 71
của Luật này; chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp ý
kiến, thông tin phản hồi của người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý
kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến
người lao động.
2. Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ
chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở
(nếu có) tham gia phối hợp thực hiện việc
tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lấy ý kiến của người lao động, kết quả giải trình, tiếp
thu và tổ chức thực hiện các nội dung người lao động đã tham gia ý kiến; tham
gia ý kiến trước khi doanh nghiệp quyết định ban hành quy chế thực hiện dân chủ
của doanh nghiệp.
3. Đảng viên, đoàn viên công đoàn,
người lao động tại doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tích cực đóng góp, tham gia ý
kiến với doanh nghiệp nhằm bảo đảm tốt hơn quyền, lợi ích của người lao động,
xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, góp phần vào sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp; theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến đối với các nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến người lao động
và quá trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội dung này.
Tiểu mục 4. NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 75. Nội dung người lao động
kiểm tra, giám sát
1. Người lao động ở doanh nghiệp nhà nước kiểm tra việc thực hiện
các nội dung mà tập thể người lao động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 67 của Luật này.
2. Người lao động giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp
nhà nước, việc thực hiện chính sách, pháp luật của người đại
diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành và những người có thẩm quyền khác
của doanh nghiệp.
Điều 76. Hình thức người lao động
kiểm tra, giám sát
1. Người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh
nghiệp nhà nước thông qua:
a) Hoạt động lao động, sản xuất, sinh hoạt của người lao động ở doanh nghiệp;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức vụ, quyền hạn,
người lao động khác trong doanh
nghiệp;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo
của doanh nghiệp hoặc người được giao quản lý, thực hiện các nội dung người lao
động đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị người lao động, hội nghị đối thoại tại nơi làm
việc, các hoạt động hội họp, sinh hoạt tập thể khác tại nơi làm việc.
2. Người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh
nghiệp nhà nước.
Điều 77. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp
nhà nước
1. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do hội nghị
người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành
Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu
có).
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có tính chất đặc thù hoặc hoạt
động phân tán thì hội nghị người lao động có thể quyết định số lượng thành viên
Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
2. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang làm việc trong
doanh nghiệp nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong doanh nghiệp,
có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và
tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời là người đại diện có
thẩm quyền, thành viên ban lãnh đạo, điều hành, kế toán trưởng của doanh nghiệp.
3. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ,
nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành
nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành
Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao
động ở cơ sở (nếu có) đề nghị hội nghị người lao động quyết định cho thôi làm
nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.
4. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước gồm Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực
hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Trưởng ban.
Điều 78. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân
dân ở doanh nghiệp nhà nước
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể
người lao động; giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
của doanh nghiệp nhà nước.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực
hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành
của doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác
minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của người lao
động ở doanh nghiệp.
5. Kiến nghị ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp khắc phục hạn
chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; biểu dương những đơn vị, cá nhân
có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của người lao động có liên quan
đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 79. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh
nghiệp nhà nước
1. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành
Công đoàn tại doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết hội nghị người lao động của doanh nghiệp
nhà nước và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Thanh tra
nhân dân xây dựng chương trình công tác theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của
mình với Ban Chấp hành Công đoàn và tại hội nghị người lao động của doanh
nghiệp nhà nước.
Điều 80. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của người
lao động
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, người lao động
tham gia ý kiến đóng góp với người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước để
kịp thời khắc phục các bất cập, hạn chế trong công tác tổ chức, quản lý; ngăn
ngừa tiêu cực, vi phạm pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động và đóng góp giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, người lao
động có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị,
phản ánh đến người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp nhà nước; kiến nghị, phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có liên quan,
Công đoàn, tổ chức đại diện khác của người lao động, tổ chức đoàn thể tại doanh
nghiệp mà mình là thành viên, hội viên hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra
nhân dân xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm tiếp
nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người lao
động theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định
của pháp luật.
Điều 81. Trách nhiệm trong việc
bảo đảm để người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát
1. Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở
doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có),
căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều
kiện thực tế của doanh nghiệp, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ để quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở
doanh nghiệp mình làm cơ sở để người lao động kiểm tra, giám sát việc thực
hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp có thể mở rộng
hơn phạm vi thực hiện dân chủ của người lao động nhưng không được trái hoặc hạn
chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định trong Luật này;
b) Tạo lập cơ chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị,
phản ánh của người lao động tại doanh nghiệp; thực hiện việc đối thoại, giải
trình với người lao động theo quy định của pháp luật;
c) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời
kịp thời kiến nghị, phản ánh của người lao động, kiến nghị của Công đoàn, tổ
chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) và các tổ chức đoàn thể
khác tại doanh nghiệp; chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những
vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật bằng cách thông báo cho
Ban Thanh tra nhân dân về chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức,
hoạt động của doanh nghiệp; tổ chức cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin,
tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân; xem xét, giải quyết
kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị; thông báo cho Ban Thanh
tra nhân dân kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh và việc thực hiện pháp luật
về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp mình;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở người lao
động thực hiện quyền kiểm tra, giám sát; người có hành vi trả thù, trù dập
người lao động thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người có hành
vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, trả thù, trù dập thành viên
Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Công
đoàn ở doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu nhân sự để hội nghị người lao động bầu làm thành
viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra
nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
b) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế
hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
c) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân gửi đến người
đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp hoặc cấp có
thẩm quyền;
d) Vận động người lao động phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Người lao động chịu trách nhiệm về nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối
hợp với Ban Thanh tra nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà mình đã kiến
nghị, đề nghị.
4. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước.
Mục 2. THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC
CÓ THUÊ MƯỚN, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THUỘC KHU VỰC NGOÀI NHÀ
NƯỚC
Điều 82. Thực hiện dân chủ ở
doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao
động thuộc khu vực ngoài Nhà nước
1. Việc thực hiện dân
chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng
lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước thực hiện theo quy định chung tại Chương I của Luật này và các quy định cụ thể về thực hiện dân
chủ tại nơi làm việc theo pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo
hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước, tùy theo đặc điểm, tính chất tổ
chức, hoạt động và điều kiện thực tế của tổ chức, được quyền lựa chọn áp dụng
các quy định về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước quy định tại Mục 1 Chương này tại doanh nghiệp, tổ chức mình; thông báo đến
tổ chức Công đoàn tại doanh nghiệp, tổ chức và công khai nội dung áp dụng để
người lao động được biết.
3. Trong quá trình xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ
tại nơi làm việc của doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động
theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước, khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức mở rộng hơn phạm vi, nội dung, cách thức thực hiện dân chủ mà
pháp luật quy định nhưng không được trái hoặc hạn chế quyền thực hiện dân chủ
của người lao động được quy định
trong Luật này và pháp luật khác có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
Điều 83. Trách nhiệm của Chính
phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
thực hiện dân chủ ở cơ sở và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
b) Thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của công
dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở;
c) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, công dân trong việc thực hiện pháp luật về
thực hiện dân chủ ở cơ sở;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp
luật, xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bộ Nội vụ có trách nhiệm sau đây:
a) Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thực
hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập;
b) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm sau đây:
a) Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thực
hiện dân chủ ở tổ chức có sử dụng lao động;
b) Phối hợp với Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện dân chủ ở tổ
chức có sử dụng lao động.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí về thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc
cấp kinh phí cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để hỗ trợ
kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, căn cứ vào quy định của Luật này,
quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ các cơ quan của Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 84. Trách nhiệm của các cơ
quan khác trong bộ máy nhà nước
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan của
Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước, Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện
pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, căn cứ vào quy
định của Luật này, quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ các cơ quan của
Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Hội đồng
nhân dân các cấp phù hợp với tính chất đặc thù trong tổ chức và hoạt động của
các cơ quan, đơn vị này.
Điều 85. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thi hành pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở trên địa bàn.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn.
3. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
tình hình thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn khi được yêu cầu.
Điều 86. Trách nhiệm của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm
sau đây:
a) Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ trong phạm vi địa bàn cấp
xã;
b) Giám sát các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn cấp
xã trong việc thực
hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau
đây:
a) Tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa
bàn cấp xã;
b) Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Nhân dân và
cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã;
c) Xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn,
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội cấp xã;
d) Kịp thời báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên
về những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này.
3. Tại nơi không có đơn vị hành chính cấp xã,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Luật này.
4. Tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân
cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả
thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn. Hội đồng nhân dân cấp huyện tại nơi
không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại nơi
không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã và Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 87. Trách nhiệm của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
1. Tổ chức vận động Nhân dân thực hiện dân
chủ ở cơ sở, hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư; tổ chức các phong trào thi đua về thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia, hỗ trợ, hướng dẫn Nhân dân thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Tiếp nhận, tổng hợp khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị của Nhân dân về thực hiện dân chủ ở cơ sở để chuyển đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; giám sát quá trình giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của Nhân dân.
4. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối
với hoạt động của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này.
Điều 88. Trách nhiệm của Công
đoàn Việt Nam các cấp
1. Tổ chức vận động cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ sở; tổ chức các phong trào thi đua
về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia, hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị, tổ chức có
sử dụng lao động.
3. Tiếp nhận, tổng hợp khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về thực
hiện dân chủ ở cơ sở để chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo dõi,
giám sát quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối
với việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở của đoàn viên công đoàn.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này.
Điều 89. Trách nhiệm của các tổ
chức chính trị - xã hội khác
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
của hội viên, đoàn viên và Nhân dân về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia, phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối
với việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở của hội viên, đoàn viên.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 90. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2023.
2. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11
ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn và Nghị quyết số 55/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm
1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Điều 91. Áp dụng pháp luật và quy
định chuyển tiếp
1. Trường hợp luật khác ban hành trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành có quy định cụ thể về nội dung, hình thức, thời
hạn, trình tự, thủ tục công khai thông tin, lấy ý kiến tham gia của công dân,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các lĩnh vực cụ thể thì thực
hiện theo quy định của luật đó.
2. Cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trên cơ sở các nguyên tắc được quy định tại
Luật này, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và Điều lệ của tổ
chức mình, quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư,
các quyết định khác của cộng đồng dân cư được công nhận, thông qua trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện cho đến khi được sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định./.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|
Ban Biên tập
Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế