Ngày 31 tháng 08 năm 2023, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 4771/BGDĐT-CNTT về việc hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê
giáo dục năm học 2023-2024.
Về nhiệm vụ trọng tâm ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu tập trung vào các nhiệm vụ:
1. Chuyển đổi số trong dạy, học và
đánh giá
Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021 quy định
về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ
sở giáo dục thường xuyên, trong đó lưu ý triển khai một số nội dung như sau:
-
Duy trì và sử dụng tối đa lợi ích của phần mềm quản lý học tập
(LMS) trong kết nối giữa nhà trường, giáo viên với học sinh (và phụ huynh) và
tổ chức các hoạt động giáo dục; đảm bảo tích hợp, kết nối, trao đổi dữ liệu
giữa các phần mềm dạy học trực tuyến với phần mềm quản trị ở cơ sở giáo dục.
-
Tăng cường xây dựng học liệu số (bao gồm: bài giảng điện tử, học
liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học
liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học);
đóng góp học liệu và khai thác sử dụng hiệu quả Kho học liệu dùng chung của Bộ
trong tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.
-
Đẩy mạnh đánh giá thường xuyên bằng hình thức trực tuyến; thực
hiện đánh giá định kỳ trên máy tính đối với những nơi có nhu cầu và đảm bảo
điều kiện tổ chức thực hiện (cần có kế hoạch và xác định các bước thực hiện từ
triển khai thí điểm đến triển khai nhân rộng một cách phù hợp, đảm bảo chất
lượng và hiệu quả).
-
Tăng cường tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cho đội ngũ giáo
viên; ưu tiên bồi dưỡng các nội dung gắn với thực tế công việc như: ứng dụng
các phần mềm dạy học, xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử, kỹ năng tổ chức
dạy học trực tuyến.
-
Rà soát, đầu tư mới, mua sắm bổ sung máy tính dạy môn tin học tối
thiểu đáp ứng mức độ cơ bản (mức độ 2 theo Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày
30/12/2022) phục vụ dạy môn Tin học: Tối đa 2-3 học sinh học chung 1 máy tính ở
cấp Tiểu học; tối đa 2 học sinh học chung 1 máy tính ở cấp THCS; mỗi học sinh
được học 1 máy tính ở cấp THPT. Chú trọng khai thác phòng máy tính cho các hoạt
động chuyên môn của nhà trường và các môn học khác ngoài môn Tin học. Xây dựng
phòng studio (ở những nơi có nhu cầu và điều kiện) phục vụ xây dựng học liệu số
và dạy học trực tuyến (gồm máy tính, thiết bị phụ trợ và các phần mềm cần
thiết).
-
Triển khai hiệu quả hệ thống thư viện điện tử (bao gồm phần mềm
quản trị thư viện và cơ sở dữ liệu số hóa sách và tài nguyên phục vụ dạy học),
kết nối liên thông với các kho học liệu số, chia sẻ tài nguyên số hóa giữa các
cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.
2. Chuyển đổi số trong quản trị
các cơ sở giáo dục và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục
-
Tiếp tục triển khai nền tảng quản trị cơ sở giáo dục tới 100%
trường học, tối thiểu triển khai các phân hệ: quản lý học sinh (quản lý hồ sơ,
kết quả học tập), quản lý đội ngũ cán bộ, quản lý cơ sở vật chất, quản lý thông
tin y tế trường học, quản lý thông tin về sức khỏe học sinh, quản lý kế toán;
đảm bảo kết nối thông suốt với cơ sở dữ liệu giáo dục địa phương và cơ sở dữ
liệu ngành Giáo dục.
-
Triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử, ưu tiên triển khai sổ điểm
điện tử, học bạ điện tử; triển khai ứng dụng kết nối, tương tác, trao đổi thông
tin giữa phụ huynh với cơ sở giáo dục trên nền tảng số, khuyến khích áp dụng
các giải pháp miễn phí như tin nhắn OTT, email, ứng
dụng trên thiết bị di động và website của cơ sở giáo dục.
-
Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu theo Thông tư số
42/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo,
trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ như sau:
+ Tổ chức cập nhật dữ
liệu trên các hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu ngành giáo dục đảm bảo cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo yêu cầu của Bộ GDĐT; hoàn thiện dứt
điểm việc cập nhật đầy đủ số định danh cá nhân của giáo viên và học sinh; cập
nhật đầy đủ kết quả học tập của học sinh trên cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục theo
từng kỳ học; đặc biệt, hoàn thiện đầy đủ thông tin của học sinh lớp 12 phục vụ
kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và xét tuyển vào đại học.
+ Thực hiện nghiêm túc
chế độ báo cáo thống kê giáo dục định kỳ đối với giáo dục mầm non, phổ thông và
giáo dục thường xuyên cấp Trường, Phòng, Sở GDĐT (kỳ đầu năm học và kỳ cuối năm
học) đúng thời hạn, đầy đủ, chính xác nội dung theo quy định tại Thông tư số
24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 về chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục;
Thông tư số 19/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 quy định chế độ báo cáo định kỳ
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GDĐT và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Bộ GDĐT.
3. Tiếp tục triển khai
hiệu quả dịch vụ công trực tuyến và thanh toán không dùng tiền mặt trong giáo
dục, trong đó ưu tiên một số dịch vụ:
-
Dịch vụ đăng ký thi tốt nghiệp trung học phổ thông
trực tuyến và Dịch vụ đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào đại học trên Cổng dịch
vụ công Quốc gia mức độ toàn trình.
-
Dịch vụ trực tuyến về đăng ký, xét tuyển học sinh đầu
cấp và Dịch vụ công nhận văn bằng, chứng chỉ, hướng tới triển khai ở mức độ
toàn trình.
-
Đẩy mạnh thanh toán học phí, các khoản thu bằng hình
thức trực tuyến không dùng tiền mặt; kết nối phần mềm quản lý tài chính của cơ
sở giáo dục với các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt.
Một số giải pháp cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và
thống kê giáo dục:
1. Kiện toàn tổ chức
bộ phận phụ trách công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo
dục:
-
Đối với sở GDĐT và phòng GDĐT: Phân công lãnh đạo đơn
vị/cơ quan phụ trách, lãnh đạo cấp phòng/tổ và chuyên viên làm đầu mối theo dõi
triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê
giáo dục.
-
Đối với cơ sở giáo dục: Phân công lãnh đạo cơ sở giáo
dục phụ trách và viên chức công nghệ thông tin hoặc giáo viên kiêm nhiệm làm
đầu mối triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác
thống kê giáo dục.
2. Triển khai hiệu quả
việc đánh giá mức độ chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục theo Quyết định số
4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ GDĐT ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ
chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
3. Tăng cường công tác
thể chế: Các cơ quan, đơn vị chủ trì quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu giáo dục lưu ý việc tăng cường rà soát và hoàn thiện quy chế quản lý, vận
hành và khai thác sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin; phân công cụ thể
trách nhiệm về quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu theo quy định (giao trách
nhiệm các phòng/bộ phận chuyên môn rà soát, đối chiếu và chuẩn hóa đảm bảo tính
chính xác của dữ liệu thành phần của từng cấp học trên cơ sở dữ liệu ngành);
đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về thông tin cá nhân, quy định về sở hữu
dữ liệu; thường xuyên phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên
quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác
thống kê giáo dục.
4. Đảm bảo nguồn lực
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số giáo dục
-
Rà soát và có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng
cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra đánh giá và quản lý giáo dục; đảm bảo
kết nối cáp quang Internet, dịch vụ Internet không dây trong các cơ sở giáo
dục.
-
Có biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với
các hệ thống công nghệ thông tin; thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ
mất an toàn, an ninh thông tin; tuyệt đối đảm bảo an toàn, an ninh dữ liệu của
hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục.
5. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai
trò và kết quả của ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt
động giáo dục; phổ biến và tuyên truyền tới cán bộ, giáo viên và học sinh về ý
thức bảo vệ dữ liệu cá nhân, kỹ năng sử dụng thiết bị số và tham gia môi trường
số an toàn; trang bị các phần mềm phòng chống virus có bản quyền; triển khai
các hoạt động hưởng ứng ngày chuyển đổi số quốc gia vào ngày 10 tháng 10 hàng
năm.
6. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê trong giáo dục.
Trần Minh Hùng (tổng hợp)
Phòng Đào tạo - Công tác sinh viên